Trong quá trình làm thủ tục ly hôn đơn phương tại tòa án, không ít trường hợp bị trả lại hồ sơ ly hôn mà không rõ lý do vì sao bị tòa án trả lại hồ sơ. Sau đây là những nguyên nhân tòa án sẽ trả lại hồ sơ khởi kiện ly hôn của bạn nếu bạn nằm trong các trường hợp sau:

Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 192, Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự 2015 về việc Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
– Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
– Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
– Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;
– Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
– Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;
– Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.
Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
Cụ thể, thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện ly hôn của bạn khi:
-
Người khởi kiện ly hôn không có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật
Căn cứ quy định tại Điều 51, Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thì những người sau đây có quyền làm yêu cầu ly hôn:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, nếu bạn không thuộc các đối tượng được quyền làm khởi kiện ly hôn như kể trên thì sẽ bị tòa án trả lại đơn khởi kiện ly hôn.
2. Chưa có đủ điều kiện khởi kiện ly hôn theo quy định của pháp luật:
Chẳng hạn không có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được mà lại yêu cầu ly hôn.
3. Hết thời hạn đóng tạm ứng án phí
Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, là trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Nhưng người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án (trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng) thì tòa sẽ trả lại đơn khởi kiện.
4. Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Tòa cũng sẽ trả lại đơn khởi kiện ly hôn trong trường hợp bạn nộp đơn không đúng nơi tòa án có thẩm quyền. Chẳng hạn, đối với các trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài thì tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp tỉnh chứ không phải tòa án nhân dân cấp huyện. Hoặc trường hợp ly hôn đơn phương thì bạn phải nộp đơn tại tòa án nơi bị đơn (người bị ly hôn) cư trú chứ không phải nơi bạn cư trú.
5. Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán
Trong trường hợp người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện:
Khoản 2, Điều 193, Luật Tố Tụng Dân Sự 2015 về Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
6. Người khởi kiện ly hôn rút đơn khởi kiện
Trường hợp người làm ly hôn đơn phương có yêu cầu rút đơn khởi kiện ly hôn thì tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện ly hôn theo yêu cầu.




