Hỏi:
Cho tôi hỏi, tôi và vợ đã lên kế hoạch tổ chức tiệc cưới và lễ cưới sẽ diễn ra vào tháng sau. Nhưng hiện tại chúng tôi vẫn chưa đăng ký kết hôn, vì để đăng ký kết hôn phải xin xác nhận độc thân ở quê nhà, nhưng chúng tôi chưa sắp xếp thuận tiện để về quê xin giấy được, vậy cho tôi hỏi tổ chức đám cưới khi chưa đăng ký kết hôn thì có bị xử phạt gì không?
![To chuc dam cuoi khi chua dang ky ket hon co bi xu phat khong ansglaw](https://luatsuhonnhangiadinh.com/wp-content/uploads/2023/03/TO-CHUC-DAM-CUOI.png)
Trả lời:
Đăng ký kết hôn là thủ tục hành chính nhằm xác lập quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ tại cơ quan hộ tịch. Việc đăng ký kết hôn phải được thực hiện tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và tuân theo quy định về thủ tục đăng ký kết hôn được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và pháp luật về hộ tịch.
Căn cứ theo quy định tại Điều 17, Luật Hộ tịch năm 2014, về Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Cũng căn cứ theo quy định tại Điều 18 của luật này thì Thủ tục đăng ký kết hôn diễn ra như sau
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Vì vậy, việc đăng ký kết hôn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là căn cứ pháp lý quan trọng để công nhận quan hệ vợ chồng của hai bạn.
Vậy chưa đăng ký kết hôn mà tổ chức đám cưới thì có bị xử phạt không?
Hiện nay, pháp luật không có quy định cấm tổ chức đám cưới khi chưa đăng ký kết hôn, tuy nhiên pháp luật sẽ không thừa nhận quan hệ vợ chồng của hai bạn. Căn cứ theo quy định tại khoản 7, Điều 3, Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:
“Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”.
Như vậy trường hợp bạn tổ chức đám cưới và sống cùng nhau khi chưa đăng ký kết hôn sẽ được xem là nam nữ tự tổ chức chung sống như vợ chồng.
Mặc dù vậy, vẫn sẽ có những trường hợp tổ chức đám cưới mà chưa đăng ký kết hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính nếu nằm trong trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020. Theo đó khoản 1, 2 Điều 59 nghị định này quy định như sau:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
![☎](https://static.xx.fbcdn.net/images/emoji.php/v9/t22/1/16/260e.png)
![✉](https://static.xx.fbcdn.net/images/emoji.php/v9/t37/1/16/2709.png)
![📌](https://static.xx.fbcdn.net/images/emoji.php/v9/tac/1/16/1f4cc.png)
![](https://luatsuhonnhangiadinh.com/wp-content/uploads/2023/02/Lien-he-Luat-su-Hon-nhan-va-Gia-dinh-ANSG-2.png)
![](https://luatsuhonnhangiadinh.com/wp-content/uploads/2023/02/Lien-he-Luat-su-Hon-nhan-va-Gia-dinh-ANSG-3.png)