
Căn cứ theo quy định Khoản 1, Điều 33, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”
Trong đó, tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội được xem là khoản thu nhập hợp pháp phát sinh trong thời kỳ hôn nhân (Khoản 1, Điều 9, Nghị định 126/2014/NĐ-CP).
Đó là bao gồm các khoản tiền được nhận trong các chế độ của Bảo hiểm xã hội bắt buộc như:
– Tiền ốm đau;
– Tiền thai sản;
– Tiền Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Tiền hưu trí;
– Tiền tử tuất.
Hoặc các khoản tiền trong chế độ Bảo hiểm xã hội tự nguyện (gồm hưu trí, tử tuất).
Ngoài các khoản tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội kể trên, được tính là tài sản chung của vợ chồng. Thì các khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng lại là tài sản riêng, và có chế định hưởng riêng.
—————————————————-
Liên hệ Luật sư Hôn nhân và Gia đình ANSG Law


