Tuyên bố mất tích là quyết định của Tòa án theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết.
![THỦ TỤC YÊU CẦU TÒA ÁN TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT TÍCH](https://luatsuhonnhangiadinh.com/wp-content/uploads/2023/08/THU-TUC-YEU-CAU-TOA-AN-TUYEN-BO-MOT-NGUOI-MAT-TICH.png)
Khi nào cần yêu cầu tuyên bố mất tích?
Căn cứ theo Điều 68 Bộ Luật Dân sự 2015 về tuyên bố mất tích
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích được quy định tại Điều 387 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, theo đó người có yêu cầu tuyên bố một người mất tích có thể gửi đơn đến tòa án yêu cầu tòa án tuyên bố về việc mất tích.
Chiếu theo Điều 387 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 về đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.
Người có quyền yêu cầu
Theo nguyên tắc, người nào có quyền về tài sản liên quan đến người biệt tích sẽ bị thiệt hại nếu không tuyên bố người đó mất tích thì họ có quyền yêu cầu toà án tuyên bố người đó mất tích. Có thể hiểu: Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền, lợi ích liên quan đến tài sản của người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố người đó mất tích.
Cụ thể, những người sau đây có quyền yêu cầu tuyên bố một người mất tích:
- Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người bị yêu cầu tuyên bố mất tích;
- Người giám hộ của người bị yêu cầu tuyên bố mất tích;
- Đồng thừa kế của người bị yêu cầu tuyên bố mất tích;
- Người quản lý tài sản của người bị yêu cầu tuyên bố mất tích;
- Người có quyền, lợi ích liên quan đến tài sản của người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
Thẩm quyền giải quyết
Tòa án nơi cư trú, nơi làm việc, nơi có tài sản của người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố mất tích.
Hồ sơ yêu cầu
Hồ sơ yêu cầu tuyên bố mất tích bao gồm:
- Đơn yêu cầu tuyên bố mất tích;
- Bản sao Căn cước công dân/ Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu của người yêu cầu;
- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người yêu cầu với người bị yêu cầu tuyên bố mất tích;
- Giấy tờ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích biệt tích 02 năm liền trở lên;
- Giấy tờ chứng minh đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết.
![5 loại giấy tờ yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất tích](https://luatsuhonnhangiadinh.com/wp-content/uploads/2023/08/5-loai-giay-to-yeu-cau-toa-an-tuyen-bo-mot-nguoi-mat-tich.png)
Trình tự giải quyết
- Bước 1: Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích. Người yêu cầu cần chuẩn bị hồ sơ và nộp đơn yêu cầu cho Tòa án theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Quyết định thông báo được đăng tải trên báo chí địa phương và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
- Bước 3: Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo tìm kiếm lần đầu tiên, nếu không có tin tức xác thực về việc người bị yêu cầu tuyên bố mất tích còn sống thì Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
- Bước 4: Tại phiên tòa, Tòa án xem xét các chứng cứ, tài liệu có liên quan để quyết định việc tuyên bố mất tích hay không tuyên bố mất tích đối với người bị yêu cầu.
![4 bước tòa án tuyên bố một người mất tích](https://luatsuhonnhangiadinh.com/wp-content/uploads/2023/08/4-buoc-toa-an-tuyen-bo-mot-nguoi-mat-tich.png)
Căn cứ theo Điều 388 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 về Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.2. Nội dung thông báo và việc công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 384 và Điều 385 của Bộ luật này. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.3. Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 Điều này thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Sau khi nhận được đơn yêu cầu, Tòa án sẽ thụ lý vụ án và tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Quyết định thông báo phải được đăng tải trên báo chí địa phương và trong các phương tiện thông tin đại chúng khác. Cách thức, biện pháp thông báo được quy định trong luật tố tụng dân sự, như phạm vi thông báo, phương tiện thông báo… Sau khi đã thông báo với thời hạn luật định mà vẫn không có tin tức gì về người đó còn sống hay đã chết.
Tại phiên tòa, Tòa án sẽ xem xét các chứng cứ, tài liệu có liên quan để quyết định việc tuyên bố mất tích hay không tuyên bố mất tích đối với người bị yêu cầu.
Quyết định tuyên bố mất tích
Căn cứ theo Điều 389 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 về Quyết định tuyên bố một người mất tích
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
Quyết định tuyên bố mất tích phải được gửi cho người yêu cầu, người bị yêu cầu tuyên bố mất tích, cơ quan, tổ chức có liên quan.
Kết luận
Thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích là một thủ tục phức tạp, cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về hồ sơ, chứng cứ. Người yêu cầu cần tham khảo ý kiến của luật sư để được tư vấn, hỗ trợ trong quá trình giải quyết.
Xem thêm:
6 Loại giấy tờ không thể thiếu khi làm thủ tục ly hôn tại tòa án
Trình tự thực hiện thủ tục xin nhập trở lại quốc tịch Việt Nam