Hỏi:
Chào luật sư, Tôi và chồng tôi chuẩn bị ly hôn và đang gặp khó khăn trong việc phân chia tài sản chung. Sau khi kết hôn, chồng tôi có thành lập công ty TNHH một thành viên, còn tôi thì làm công việc độc lập, không tham gia vào công ty này. Tuy nhiên, trước đây khi khởi nghiệp, vợ chồng tôi có 200 triệu tiền cưới, đã thỏa thuận dùng số tiền này để chồng thành lập công ty này. Hiện tại công ty của chồng tôi đang sở hữu nhiều tài sản bao gồm xe cộ và bất động sản. Vậy sau khi ly hôn thì việc phân chia tài sản của vợ chồng tôi như thế nào? Tôi có được yêu cầu phân chia tài sản trong công ty không?
Trả lời:
1. Tài sản của công ty có phải là tài sản của người chồng?
Căn cứ theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 thì công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty TNHH một thành viên có tài sản riêng, tài sản của công ty hoàn toàn độc lập với tài sản của chủ sở hữu. Như vậy, chồng bạn với vai trò là chủ sở hữu của công ty thì là người đại diện theo pháp luật của công ty, nhưng tài sản của công ty và của cá nhân chồng bạn là độc lập với nhau.
2. Tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh
Chiếu theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân & gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Trong trường hợp tài sản chung này được đưa vào kinh doanh, cụ thể tại Điều 36 của luật này quy định thì:
Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.
Như vậy, trong trường vợ chồng đã có thỏa thuận về việc sử dụng tài sản chung là 200 triệu đồng tiền cưới vào việc kinh doanh của công ty người chồng, thì bạn hoàn toàn có cơ sở để yêu cầu được phân chia trong phạm vi phần tài sản đã đóng góp này.
3. Cơ sở để chứng minh tài sản chung vợ chồng đưa vào kinh doanh
Trường hợp vợ chồng bạn có thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa tài sản chung vào hoạt động kinh doanh, thì khi ly hôn, Tòa án sẽ căn cứ vào thỏa thuận đó để xác định phần giá trị của mỗi bên đối với tài sản góp vốn. Nếu vợ chồng bạn không có thỏa thuận bằng văn bản, thì Tòa án sẽ căn cứ vào các căn cứ chứng minh khác để xác định tài sản chung góp vốn đưa vào kinh doanh là tài sản chung của vợ chồng. Các căn cứ chứng minh này có thể bao gồm:
- Văn bản thỏa thuận giữa các bên về việc dùng tài sản chung đóng góp vào kinh doanh;
- Lời khai của mỗi bên xác nhận về sự kiện có đóng góp bằng tài sản chung và kinh doanh;
- Văn bản, giấy tờ, tài liệu, hình ảnh, tin nhắn trao đổi về thỏa thuận có liên quan.
Cũng cần lưu ý, tài sản của công ty TNHH MTV được tách bạch độc lập với tài sản của chồng bạn, do đó bạn sẽ không được yêu cầu phần chia tài sản của công ty mà chỉ chia phần lợi tức, thu nhập của chồng bạn phát sinh từ hoạt động kinh doanh của công ty này.
Xem thêm
Tài sản chung của vợ chồng là gì? Các nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng theo luật định
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chia tài sản chung trong hôn nhân