1.Cơ sở pháp lý
Luật Bảo hiểm xã hội 2014; Bộ luật Lao động 2019; Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH; Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH.
2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Căn cứ quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi:
– Lao động nữ mang thai;
– Lao động nữ sinh con;
– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
– Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Ngoài ra, tại Điều 31 này còn quy định về thời gian đóng bảo hiểm như là một điều kiện để lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được hưởng chế độ thai sản như sau:
– Đối với lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước sinh hoặc nhận con nuôi.
– Đối với lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
– Trong trường hợp người lao động có đủ 2 điều kiện nói trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước khi sinh con hoặc nhân con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
3. Thời gian nghỉ chế độ bảo hiểm thai sản theo quy định
a. Thời gian nghỉ khám thai sản
Theo quy định tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
b. Thời gian nghỉ thai sản khi lao động bị sảy thai, nạo, hút thai lưu hoặc phá thai bệnh lý
Theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
– 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
– 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
– 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
– 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
c. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
– Đối với lao động nữ: được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
– Đối với lao động nam:
+ Trường hợp thông thường, lao động nam đóng BHXH được nghỉ 05 ngày khi có vợ sinh con.
+ Trường hợp vợ sinh con phẫu thuật, thời gian nghỉ là 07 ngày.
+ Trường hợp sinh đôi: Nghỉ 10 ngày.
+ Trường hợp sinh ba trở lên, cứ thêm mỗi con thì lao động nam được nghỉ thêm 03 ngày.
+ Trường hợp vợ sinh đôi và phải phẫu thuật, lao động nam được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
4. Mức hưởng chế độ thai sản
a. Trợ cấp một lần khi sinh con
Theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đối với lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì:
Tiền trợ cấp một lần cho mỗi con = 2 lần mức lương cơ sở
b. Tiền chế độ thai sản
Theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì trường hợp đóng đủ 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì mức hưởng được tính như sau:
Mức hưởng = 100% x mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc
Đối với trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng thì mức hưởng được tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng.
c. Mức hưởng thai sản của nam giới
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Mức hưởng thai sản của chồng = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 x số ngày nghỉ.
5. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Căn cứ quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì
“1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.”
Ngoài ra căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.