Ly hôn tranh chấp quyền nuôi là một tranh chấp về hôn nhân & gia đình phổ biến, khi hai vợ chồng không thể thỏa thuận được về việc ai sẽ có quyền trực tiếp nuôi con. Trong trường hợp này, tòa án sẽ đưa ra quyết định về quyền nuôi con dựa trên lợi ích tốt nhất của con. Các yếu tố mà tòa án sẽ xem xét bao gồm:

- Độ tuổi và nhu cầu của con;
- Mối quan hệ thân thiết của con với cả cha và mẹ;
- Điều kiện sinh sống của cha và mẹ (điều kiện về tài chính, về chỗ ở ổn định, về môi trường sống…);
- Khả năng nuôi dưỡng con, giáo dục, chăm sóc con của cha và mẹ;
- Mong muốn của con muốn sống cùng cha hay mẹ (nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên);
Tòa án sẽ dựa trên các cơ sở và điều kiện tốt nhất của mỗi bên để đưa ra quyết định giao trẻ cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng.
Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con sau khi ly hôn:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, người đảm bảo được các điều kiện tốt nhất về tinh thần, tài chính,… sẽ được trao quyền trực tiêp nuôi con. Người con lại có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho đến khi con trưởng thành và đồng thời cũng có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở (căn cứ Điều 82 Luật hôn nhân gia đình năm 2014).
Đóng án phí ly hôn tranh chấp quyền nuôi con bao nhiêu?
Hiện nay, án phí và lệ phí tòa án được thu theo Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án. Theo đó, có hai mức thu án phí là án phí có giá ngạch và án phí không có giá ngạch.
Nếu có tranh chấp về tài sản hoặc có các yêu cầu được định giá bằng một số tiền cụ thể thì sẽ thu án phí theo giá ngạch của nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Án phí ly hônĐối với các yêu cầu hoặc tranh chấp không phải tài sản, không được định giá bằng một số tiền cụ thể thì sẽ áp dụng theo án phí không có giá ngạch, mức án phí dân sự sơ thẩm và phúc thẩm hiện nay là 300.000 đồng.
Như vậy, đối với trường hợp ly hôn chỉ tranh chấp về quyền nuôi con và không có các tranh chấp liên quan đến tài sản thì đóng án phí dân sự không có giá ngạch là 300.000 VND.
Đối với trường hợp tranh chấp quyền nuôi con và có liên quan đến cấp dưỡng nuôi con thì việc đóng án phí được quy định như sau:
Khoản 6 Điều 27 NQ số 326/2016/UBTVQH14 về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số loại việc cụ thể
Đối với vụ án liên quan đến nghĩa vụ cấp dưỡng thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
a) Người có nghĩa vụ cấp dưỡng định kỳ hoặc một lần theo quyết định của Tòa án phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;
b) Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng trước khi mở phiên tòa nhưng có yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch; trường hợp tại phiên tòa mới thỏa thuận được với nhau thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu mức án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;
c) Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về phương thức cấp dưỡng (kể cả một lần), nhưng không thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;
d) Trường hợp các đương sự không thỏa thuận được với nhau về phương thức cấp dưỡng nhưng thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;
đ) Trường hợp các đương sự có tranh chấp về cấp dưỡng (tranh chấp về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng) và Tòa án quyết định mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng định, kỳ hàng tháng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch.
Xem thêm:
Án phí khi ly hôn, ai là người phải chịu án phí? Đóng án phí bao nhiêu?
Danh mục Án phí, Lệ phí Tòa an ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
Phân biệt tiền tạm ứng án phí và tiền án phí dân sự