Hỏi:
Chào luật sư, vợ chồng chúng tôi đã tự thỏa thuận chia tài sản chung trong hôn nhân gồm nhà và đất, có lập văn bản và có chữ ký của cả hai bên. Tuy nhiên, thời điểm ra tòa giải quyết ly hôn, chồng tôi không chịu thực hiện theo văn bản thỏa thuận này. Xin hỏi luật sư, có cách nào để yêu cầu người chồng thực hiện thỏa thuận này không?
Trả lời:
Hiện nay, pháp luật hôn nhân và gia đình ghi nhận 02 chế độ tài sản vợ chồng, chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật hôn nhân & gia đình 2014 thì vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Trong trường hợp vợ chồng thỏa thuận với nhau về tài sản trong hôn nhân, theo quy định tại Điều 38 Luật hôn nhân & gia đình 2014 về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng có tự thỏa thuận phân chia về tài sản chung thì thỏa thuận này phải được lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, không phải văn bản thỏa thuận việc phân chia tài sản chung nào cũng có hiệu lực pháp luật, bởi văn bản thỏa thuận đó nếu không tuân thủ theo quy định của pháp luật về mặt hình thức, nội dung thì sẽ không được công nhận về hiệu lực.
Chẳng hạn thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nằm trong các trường hợp theo quy định tại Điều 42 Luật hôn nhân & gia đình 2014 về các trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu, bao gồm:
1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo hướng dẫn tại Điều 7, Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân và Gia đình về áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định
“Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình.”
Như vậy, mặc dù đã có văn bản thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung, tuy nhiên, để văn bản này được tòa án chấp nhận là căn cứ cơ sở áp dụng cho việc phân chia tài sản chung thì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó đặc biệt phải kể đến mặt hình thức và nội dung của văn bản này đúng theo quy định pháp luật. Nếu người chồng của bạn không chịu thực hiện theo thỏa thuận này và văn bản thỏa thuận này cũng không đủ điều kiện để được công nhận hợp pháp thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia theo nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân & gia đình 2014.
Xem thêm
Lập thỏa thuận chế độ tài sản bao gồm những gì?
Quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được phân chia theo quy định của pháp luật hiện hành
Thi hành bản án về ly hôn, chia tài sản