Hỏi: Trước khi kết hôn, hai vợ chồng tôi có thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng như sau giữa hai vợ chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản của ai đều thuộc sở hữu riêng của người đó. Thỏa thuận này đã được công chứng. Hiện tại chúng tôi muốn hủy bỏ thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng đã được công chứng trước khi kết hôn thì có được không?
——————
![](https://luatsuhonnhangiadinh.com/wp-content/uploads/2022/09/Huy-bo-thoa-thuan-tai-san-vo-chong-da-duoc-cong-chung-duoc-khong-va-thuc-hien-nhu-the-nao-1024x1024.png)
Trả lời:
Vợ chồng được quyền hủy bỏ thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng đã được công chứng trước khi kết hôn bởi căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì:
“Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ nội dung của chế độ tài sản đó hoặc áp dụng chế độ tài sản theo luật định.”
Thêm vào đó là quy định tại Điều 7 Nghị định này thì khi vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc thỏa thuận bị Tòa tuyên bố vô hiệu theo quy định của Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì chế độ tài sản vợ chồng sẽ áp dụng các quy định của pháp luật. Như vậy, khi vợ chồng hủy bỏ thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng thì đương nhiên việc xác định tài sản chung, tài sản riêng, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng,… sẽ được áp dụng theo quy định của pháp luật.
Và cũng tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định khi có thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản vợ chồng thì phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy định tại Điều 51 Luật Công chứng 2014 thì việc công chứng hủy bỏ hợp đồng, giao dịch ở đây là thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của vợ chồng. Việc công chứng hủy bỏ thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng đã được công chứng trước khi kết hôn được tiến hành tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện công chứng đo và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
Thủ tục được tiến hành như sau căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 51 và Điều 40 Luật Công chứng 2014:
Bước 1: Chuẩn bị 1 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm các giấy tờ sau đây:
-Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
– Dự thảo thỏa thuận hủy bỏ thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng;
– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp thỏa thuận liên quan đến tài sản đó;
– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng mà pháp luật quy định phải có.
Lưu ý: Bản sao là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.
Bước 2: Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
Bước 3: Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện thỏa thuận; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia thỏa thuận.
Bước 4: Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc hủy bỏ thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của văn bản thỏa thuận chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
Bước 5: Công chứng viên kiểm tra dự thảo văn bản thỏa thuận; nếu trong dự thảo văn bản thỏa thuận có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của văn bản thỏa thuận không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
Bước 6: Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo văn bản thỏa thuận hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
Bước 7: Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo văn bản thỏa thuận thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ đã chuẩn bị trong hồ sơ để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.