1. Ly hôn với người nước ngoài là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân & gia đình 2014 về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài
“Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Có hai hình thức ly hôn với người nước ngoài, đó là:
- Ly hôn thuận tình với người nước ngoài là trường hợp hai bên vợ chồng đều tự nguyện ly hôn và không có tranh chấp về tài sản, con cái. Việc ly hôn thuận tình với người nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Ly hôn đơn phương với người nước ngoài là trường hợp một bên vợ chồng yêu cầu ly hôn và bên còn lại không đồng ý. Việc ly hôn đơn phương với người nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
2. Xác định thẩm quyền giải quyết ly hôn của toà án
Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài được quy định tại Điều 127 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau
Ly hôn có yếu tố nước ngoài
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
Cũng theo Điều 37 và Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài, tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
Cụ thể theo điểm a, b khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
Theo điểm c khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
Để quá trình giải quyết ly hôn với người nước ngoài diễn ra dễ dàng hơn thì cần xác định rõ địa chỉ người nước ngoài đang sinh sống cụ thể nhằm tránh tình trạng khi khởi kiện đến tòa án không xác định được địa chỉ hoặc không có địa chỉ người nước ngoài, dẫn đến tòa án rất khó khăn trong việc tống đạt các thông báo.
3. Hồ sơ ly hôn với người nước ngoài gồm những gì?
3.1 Hồ sơ thủ tục thuận tình ly hôn với người nước ngoài
Điều kiện để ly hôn thuận tình với người nước ngoài là:
- Vợ và chồng tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc ly hôn;
- Vợ, chồng đã thống nhất được với nhau về việc chia tài sản chung hoặc không chia tài sản chung;
- Vợ, chồng đã thống nhất được với nhau về việc giao cho ai trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, cấp dưỡng cho con… Sự thoả thuận của vợ chồng về tài sản và con phải đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của vợ và con.
Hồ sơ thuận tình ly hôn với người đang ở nước ngoài gồm các giấy tờ sau
- Đơn yêu cầu công nhận sự thuận tình ly hôn (vợ, chồng phải cùng ký tên vào đơn);
- Giấy đăng ký kết hôn hoặc Ghi chú kết hôn (bản chính hoặc trích lục);
- Căn cước công dân của vợ hoặc chồng là người Việt Nam (bản sao chứng thực);
- Hộ chiếu của vợ hoặc chồng là người nước ngoài (bản sao chứng thực);
- Giấy tờ hợp lệ chứng minh nơi cư trú hiện tại của đương sự;
- Bản sao Giấy khai sinh của con chung (nếu có);
- Trường hợp vợ chồng yêu cầu tòa án công nhận sự thoả thuận về tài sản thì cần nộp các tài liệu chứng cứ chứng minh về quyền sử dụng, sở hữu tài sản (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu xe, động sản có đăng ký quyền sở hữu khác,…).
3.2 Hồ sơ thủ tục đơn phương ly hôn với người nước ngoài
Điều kiện để ly hôn đơn phương với người nước ngoài khi có một trong các cơ sở:
- Một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương;
- Vợ hoặc chồng có yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng, có tranh chấp về tài sản chung;
- Vợ hoặc chồng không thống nhất được với nhau về việc giao cho ai trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, cấp dưỡng cho con… có tranh chấp về quyền nuôi dưỡng con chung;
Hồ sơ đơn phương ly hôn với người đang ở nước ngoài gồm các giấy tờ sau
- Đơn khởi kiện về việc ly hôn;
- Giấy đăng ký kết hôn hoặc Ghi chú kết hôn (bản chính hoặc trích lục);
- Căn cước công dân của vợ hoặc chồng là người Việt Nam (bản sao chứng thực);
- Hộ chiếu của vợ hoặc chồng là người nước ngoài (bản sao chứng thực);
- Giấy tờ hợp lệ chứng minh nơi cư trú hiện tại của đương sự;
- Bản sao Giấy khai sinh của con chung (nếu có);
- Trường hợp vợ chồng yêu cầu phân chia tài sản thì cần nộp các tài liệu chứng cứ chứng minh về quyền sử dụng, sở hữu tài sản (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu xe, động sản có đăng ký quyền sở hữu khác,…).
4. Thủ tục ly hôn với người nước ngoài thực hiện thế nào?
4.1 Thủ tục thuận tình ly hôn với người nước ngoài
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ;
Bước 2: Nộp hồ sơ thuận tình ly hôn tại tòa án có thẩm quyền;
Bước 3: Tòa án kiểm tra hồ sơ và phân công thẩm phán giải quyết;
Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ thông báo nộp tiền tạm ứng án phí với thời hạn đóng 5 ngày. Sau khi hoàn thành việc đóng phí theo thông báo và nộp biên lai thu tiền, vụ việc ly hôn chính thức được Tòa án thụ lý và giải quyết theo quy định.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, tòa án yêu cầu sửa đổi bổ sung trong vòng 7 ngày (theo quy định khoản 2 Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
Bước 4: Đóng tạm ứng án phí theo thông báo của tòa án;
Bước 5: Tòa án tiến hành thụ lý giải quyết;
Sau khi đương sự hoàn thành nghĩa vụ đóng tạm ứng án phí, tòa án sẽ tiến hành thụ lý giải quyết yêu cầu.
Bước 6: Mở phiên hòa giải ly hôn;
Tòa án mở phiên hòa giải tại tòa theo thủ tục tố tụng dân sự.
Bước 7 : Tòa án mở phiên họp giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Tòa án mở phiên họp giải quyết vụ việc nếu cả 2 vợ chồng đều có mặt tại Việt Nam và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm.
Bước 8: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn
Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sẽ có hiệu lực ngay sau khi ban hành.
4.2 Thủ tục đơn phương ly hôn với người nước ngoài
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ;
Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại tòa án có thẩm quyền;
Bước 3: Tòa án kiểm tra hồ sơ và phân công thẩm phán giải quyết;
Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ thông báo nộp tiền tạm ứng án phí với thời hạn đóng 5 ngày. Sau khi hoàn thành việc đóng phí theo thông báo và nộp biên lai thu tiền, vụ việc ly hôn chính thức được Tòa án thụ lý và giải quyết theo quy định.
Bước 4: Đóng tạm ứng án phí theo thông báo của tòa án;
Bước 5: Tòa án tiến hành thụ lý giải quyết;
Sau khi nguyên đơn hoàn thành nghĩa vụ đóng tạm ứng án phí, tòa án sẽ tiến hành thụ lý giải quyết vụ án.
Bước 6: Mở phiên hòa giải ly hôn;
Tòa án mở phiên hòa giải tại tòa theo thủ tục tố tụng dân sự.
Bước 7 : Tòa án mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn.
Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Bước 8: Ra bản án ly hôn
Bản án ly hôn của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Theo quy định tại Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án xét xử vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài:
1. Đương sự có mặt tại Việt Nam có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn quy định tại Điều 273 của Bộ luật này.
2. Đương sự cư trú ở nước ngoài không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án là 01 tháng, kể từ ngày bản án, quyết định được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án, quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 477 của Bộ luật này thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng, kể từ ngày tuyên án.
Xem thêm
Ly hôn có yếu tố nước ngoài và có bất động sản ở Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết ở đâu?
Đăng ký khai sinh cho con có yếu tố nước ngoài thực hiện thế nào?
Hướng dẫn thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài