Hủy kết hôn trái luật là gì?
Hủy kết hôn là biện pháp do Tòa án thực hiện nhằm xử lý việc kết hôn trái luật, không công nhận quan hệ vợ chồng. Khác với việc ly hôn, là một yêu cầu dân sự chấm dứt quan hệ vợ chồng thì hủy kết hôn trái pháp luật lại là biện pháp xử lý nam nữ vi phạm điều kiện kết hôn theo luật Hôn nhân và gia đình.
Các trường hợp nào vi phạm điều kiện kết hôn?
Các trường hợp vi phạm điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như:
Kết hôn giữa nam chưa đủ 20 tuổi, nữ chưa đủ 18 tuổi, việc xác định tuổi dựa trên ngày tháng năm sinh trên giấy tờ hộ tịch; Theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì:
Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:
a) Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh;
b) Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.
Việc kết hôn giữa nam và nữ không dựa trên sự tự nguyện mà do việc cưỡng ép hoặc lừa dối kết hôn;
Kết hôn giữa những người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc một trong hai bên bị mất năng lực hành vi dân sự;
Việc kết hôn vi phạm thuộc một trong các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này bao gồm: kết hôn giả tạo, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, đang có vợ có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác, kết hôn giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Hôn nhân đồng giới không được thừa nhận theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Ai có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái luật?
Chủ thể có quyền yêu cầu hủy hôn trái luật sẽ rộng hơn so với chủ thể có quyền yêu cầu ly hôn. Trong những tình huống cơ bản thì người có quyền yêu cầu ly hôn chỉ có người vợ hoặc người chồng là có quyền này, nhưng việc yêu cầu hủy kết hôn trái luật sẽ có thể do nhiều chủ thể thực hiện.
Người có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái luật căn cứ Điều 10, Luật Hôn nhân gia đình 2014 là:
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Như vậy, việc ly hôn là vấn đề thuộc phạm trù cá nhân gia đình, do hai vợ chồng tự quyết định hoặc các thành viên gia đình có liên quan. Còn việc hủy kết hôn trái luật không chỉ nằm trong phạm vi gia đình mà còn là vấn đề xã hội, do đó các cơ quan, tổ chức, hiệp hội cũng có quyền đề nghị hủy kết hôn.
Thẩm quyền xử lý hủy hôn trái luật
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 11, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.
Thủ tục thực hiện hủy kết hôn trái luật như thế nào?
Thành phần hồ sơ yêu cầu hủy kết hôn trái luật
Đơn yêu cầu hủy kết hôn trái luật (Nội dung đơn theo quy định tại Khoản 2, Điều 362 Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự 2015);
Giấy căn cước công dân, chứng minh nhân của người làm đơn;
Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (trong trường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu hủy kết hôn trái luật); hoặc giấy tờ, tài liệu khác chứng minh đã đăng ký kết hôn
Chứng cứ, tài liệu chứng minh về việc vi phạm điều kiện kết hôn.
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 362, Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ kể trên thì tiến hành nộp hồ sơ tại Tòa án.
yêu cầu ở trên, người có yêu cầu sẽ tiến hành nộp hồ sơ. Khi nhận được hồ sơ thì Tòa án có thẩm quyền tiến hành thụ lý giải quyết theo Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP:
Hai bên đăng ký kết hôn đúng cơ quan có thẩm quyền thì Tòa án tiến hành hủy kết hôn trái pháp luật.
Nếu đăng ký không đúng cơ quan có thẩm quyền thì Tòa án sẽ xử lý theo khoản 3,4 Điều 3 Thông tư liên tịch này: tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ.