Skip to content
  • Công Ty Luật TNHH ANSG - P09, Lầu 10, Tòa nhà Vinaconex, 47 Điện Biên Phủ, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
    • lawyer.duyninh@ansglaw.com
    • 08 99 77 99 08
  • Công Ty Luật TNHH ANSG - P09, Lầu 10, Tòa nhà Vinaconex, 47 Điện Biên Phủ, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Công Ty Luật TNHH ANSGCông Ty Luật TNHH ANSG
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Dịch vụ
    • Khóa học Pháp luật Hôn nhân & Gia đình
    • Ly Hôn Nhanh
    • Ly Hôn Hạnh Phúc
    • Ly Hôn Bí Mật
    • Tài Sản Riêng
    • Lưu giữ thông tin di sản thừa kế
    • Luật Sư Khẩn Cấp
  • Thủ tục đăng ký hộ tịch
  • Thủ tục ly hôn
  • Thủ tục hành chính
  • Liên hệ

Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản chung

Chưa được phân loạiPosted on 11/10/2022 by ANSGLAW
Hỏi: Con gái tôi đã kết hôn được 3 năm, vừa qua vợ chồng nó có mua được một mảnh đất, tuy nhiên khi làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mẹ chồng của con gái tôi không muốn con gái tôi cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với chồng nó, tôi muốn hỏi yêu cầu trên của bà ấy có thực hiện được không?
—————
Trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Như vậy trong trường hợp này, mảnh đất mà vợ chồng con gái quý khách mua trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản chung giữa vợ chồng.
Thêm vào đó khoản 2 của Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Do đó đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản chung của vợ chồng là công nhận và chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tài sản nhằm xác định về mặt pháp lý tài sản đó thuộc sở hữu chung của vợ chồng nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng đối với tài sản chung trong quan hệ hôn nhân.
Về việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung, ở đây là quyền sử dụng mảnh đất đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật đất đai 2013 thì:
“Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.”
Thêm vào đó tại Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:
“1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”
Như vậy việc đăng ký quyền sử dụng đối với miếng đất là bắt buộc và khi đăng ký phải ghi tên cả vợ và chồng con gái quý khách, tuy nhiên trong trường hợp con gái và con rể quý khách có thỏa thuận chỉ ghi tên người chồng hoặc người vợ thì có thể chỉ ghi tên một người trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, khi con rể của quý khách muốn thực hiện giao dịch liên quan đến mảnh đất nói trên thì việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến mảnh đất được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Danh mục: Chưa được phân loại
Thẻ tìm kiếm: tài sản hôn nhân, tài sản riêng
Cho con ở Tịnh thất Bồng Lai, muốn xin lại phải làm sao?
Bị đơn yêu cầu chia tài sản trong trường hợp nguyên đơn chỉ yêu cầu giải quyết ly hôn, có phải là phản tố cần được chấp nhận

Hỗ trợ giải đáp




Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Dịch vụ của chúng tôi
  • Dịch Vụ Ly Hôn Hạnh Phúc
  • Dịch Vụ Ly Hôn Nhanh
  • Dịch Vụ Ly Hôn Bí Mật
  • Dịch Vụ Luật Sư Khẩn Cấp
  • Dịch Vụ Tài Sản Riêng
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC
  • Thủ tục hộ tịch

  • Thủ tục hành chính 
  • Thủ tục ly hôn tại tòa án
Bài viết mới
  • Thủ tục xóa đăng ký thường trú
  • Hướng dẫn thủ tục Đăng ký thường trú
  • Thủ tục khai báo tạm vắng
  • Những lý do nào khiến 70% vụ ly hôn ở Việt Nam là do phụ nữ đệ đơn?
  • Thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã
  • Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
  • Hướng dẫn thủ tục ly hôn với người nước ngoài
  • Bị đơn vụ kiện ly hôn giấu địa chỉ, xử lý ra sao?
Fanpage Facebook

https://www.youtube.com/@ANSGLAW

https://www.tiktok.com/@ansglaw

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Dịch vụ
  • Thủ tục đăng ký hộ tịch
  • Thủ tục ly hôn
  • Thủ tục hành chính
  • Liên hệ
Copyright 2025 © luatsuhonnhangiadinh
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Dịch vụ
    • Khóa học Pháp luật Hôn nhân & Gia đình
    • Ly Hôn Nhanh
    • Ly Hôn Hạnh Phúc
    • Ly Hôn Bí Mật
    • Tài Sản Riêng
    • Lưu giữ thông tin di sản thừa kế
    • Luật Sư Khẩn Cấp
  • Thủ tục đăng ký hộ tịch
  • Thủ tục ly hôn
  • Thủ tục hành chính
  • Liên hệ
Zalo
Phone
x
x