
-
Bản tự khi ly hôn là gì?
Bản tự khai ly hôn là văn bản do mỗi bên vợ, chồng viết để trình bày nguyện vọng, mong muốn của mình về các vấn đề liên quan đến hôn nhân như tình cảm vợ chồng, quyền nuôi con, tài sản chung hoặc nợ chung trong hôn nhân. Đây là văn bản lấy ý kiến độc lập của mỗi bên vợ hoặc chồng, đối với trường hợp không thể tự mình viết bản tự khai thì thẩm phán sẽ lấy ý kiến trực tiếp lời khai của người đó.
Trong quá trình giải quyết ly hôn, việc lấy lời khai của đương sự là thủ tục bắt buộc giúp Thẩm phán nắm bắt được nội dung vụ việc và làm rõ những nội dung chưa rõ ràng. Do đó, văn bản này là cơ sở để Thẩm phán xem xét bên cạnh cách chứng cứ, tài liệu có liên quan để giải quyết những tranh chấp ly hôn về tài sản, con cái hoặc nợ. Nội dung trong bản tự khai phải trung thực và người viết văn bản này phải cam đoan về độ chính xác của nội dung mà mình đã khai.
2. Lấy bản tự khai ly hôn tại đâu?
Văn bản tự khai ly hôn là mẫu giấy được Tòa án nhân dân nơi đang thụ lý giải quyết vụ ly hôn sẽ cung cấp cho vợ, chồng để họ trình bày những vấn đề liên quan đến hôn nhân như tình cảm, quyền nuôi con, tài sản chung. Để đảm bảo tính khách quan của bản khai, người khai phải khai trực tiếp tại Tòa án với sự chứng kiến của Cán bộ Tòa án. Tuy nhiên, nếu do hoàn cảnh đặc biệt, người khai có thể gửi bản khai qua đường bưu điện.
3. Hướng dẫn viết bản tự khai ly hôn
Dưới đây là những nội dung mà bạn cần trình bày trong bản tự khai khi ly hôn:
- Về thông tin chung
Phần này cần cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cá nhân của người viết, bao gồm: Họ tên, năm sinh, giấy tờ tùy thân, nơi cư trú, chỗ ở hiện tại của cả hai vợ chồng.
- Về quan hệ hôn nhân
Phần này trình bày rõ diễn biến quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng, bao gồm:
Có đăng ký kết hôn không? Thời điểm và nơi đăng ký kết hôn;
Trình bày diễn biến quan hệ hôn nhân của vợ chồng trong giai đoạn chung sống;
Nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng và tình trạng rạn nứt hiện tại (Mâu thuẫn xuất phát từ đâu? Đối phương đã có hành vi gì? Tình trạng này đã kéo dài bao lâu? Gia đình và bản thân hai vợ chồng đã có tự hòa giải với nhau chưa…);
Hiện nay vẫn sống cùng nhau hay đã ly thân (ghi rõ thời gian ly thân trong bao lâu nếu có);
Mong muốn của bản thân về hướng giải quyết trong quan hệ hôn nhân;
Lưu ý mâu thuẫn của hai vợ chồng là thông tin quan trọng để Tòa án xác định căn cứ ly hôn. Do đó, khi trình bày về nguyên nhân và lý do ly hôn, cần rõ ràng, thuyết phục và phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp không đồng ý ly hôn, cần nêu rõ lý do để Tòa án xem xét.
- Về con chung
Nếu chưa có con chung thì phần này ghi “chưa có”;
Nếu có con chung thì ghi đầy đủ họ tên, năm sinh của con vào đơn;
Phần này cũng cần nêu rõ quan điểm về nguyện vọng trực tiếp nuôi con sau ly hôn và mức cấp dưỡng hàng tháng cho con;
Nếu hai vợ chồng đã thống nhất việc nuôi con, cần ghi rõ là đã thỏa thuận để Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó và phải đảm bảo được các quyền lợi chính đáng của con.
Bản viết lại có nội dung chính xác và đầy đủ như bản gốc, đồng thời sử dụng từ ngữ có nghĩa tương tự để người đọc dễ hiểu hơn.
- Về tài sản chung
Nếu không có tài sản chung thì phần này ghi “không có”;
Nếu có tài sản chung thì liệt kê đầy đủ các loại tài sản có yêu cầu phân chia;
Trường hợp hai vợ chồng đã tự thỏa thuận được về tài sản chung thì phần này ghi không yêu cầu Tòa án giải quyết hoặc yêu cầu tòa án công nhận sự thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung;
Trường hợp vợ chồng không thống nhất được về tài sản chung thì cần liệt kê đầy đủ thông tin tài sản trong bản tự khai kèm theo ý kiến của mình về việc chia tài sản đó để Tòa án xem xét, đưa ra quyết định.
- Về nợ chung
Nếu không có nợ chung thì ghi “không có”;
Nếu có nợ chung cần thống kê đầy đủ các khoản nợ, tên tài sản vay, tên người cho vay, thời gian trả, người trả,… và thỏa thuận về người có nghĩa vụ trả khoản nợ đó;
Trường hợp hai vợ chồng không thỏa thuận được về nợ chung thì cần ghi cụ thể khoản nợ và thông tin của chủ nợ, Tòa án sẽ xem xét và quyết định về nghĩa vụ trả nợ của vợ chồng khi ly hôn.
Xem thêm