Hỏi:
Bà cố tôi mất được 20 năm giờ làm khai tử có được không ạ?
Trả lời:
1. Người qua đời đã lâu có làm khai tử được không?
Chào bạn, giải đáp thắc mắc của bạn như sau. Theo quy định pháp luật hiện hành, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử, được quy định cụ thể tại Điều 33 Luật Hộ tịch 2014.
Việc đăng ký khai tử là một thủ tục hộ tịch quan trọng để làm cơ sở xác định một cá nhân đã qua đời sẽ làm chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của cá nhân đó cũng như làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ đối với các cá nhân liên quan. Chẳng hạn, việc bà cố của ban qua đời sẽ đồng thời phát sinh quyền thừa kế di sản đối với những người thừa kế của bà.
Vậy, người chết đã lâu, đã quá thời hạn 15 ngày theo quy định, không có Giấy báo tử vẫn có thể đăng ký khai tử được không?Trong trường hợp của gia đình bạn, bà cố đã qua đời từ lâu, nên việc cung cấp được giấy báo tử để khai tử là một việc khó khăn. Tuy nhiên, để đăng ký khai tử, người yêu cầu có thể cung cấp giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết.
Căn cứ theo Điều 13 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về đăng ký khai tử:
Điều 13. Đăng ký khai tử
Việc đăng ký khai tử được thực hiện theo quy định tại Mục 7 Chương II Luật hộ tịch và hướng dẫn sau đây:1. Trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì người yêu cầu đăng ký khai tử phải cung cấp được giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết.2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký khai tử không có giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc giấy tờ, tài liệu, chứng cứ không hợp lệ, không bảo đảm giá trị chứng minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối đăng ký khai tử.
2. Đăng ký khai khai tử tại đâu?
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
Như vậy, gia đình có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của bà cố để thực hiện việc đăng ký khai tử này.
3. Thực hiện thủ tục đăng ký khai tử như thế nào?
Chiếu theo quy định tại Điều 34 Luật hộ tịch 2014 về Thủ tục đăng ký khai tử thì:
1. Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.
Công chức tư pháp – hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Cũng dựa theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch về việc xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử
Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.
Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:a) Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;b) Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;c) Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;d) Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;đ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.
- Hồ sơ cần có để thực hiện đăng ký khai tử bao gồm:
- Các bước thực hiện thủ tục đăng ký khai tử:
– Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ
Người làm đăng ký khai tử chuẩn bị hồ sơ đầy đủ;
– Bước 2 Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn có thẩm quyền
– Bước 3 Giải quyết khai tử
Công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ
Ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch
Cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch
Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử
Xem thêm
Hướng dẫn trình tự xin cấp trích lục hộ tịch (giấy khai sinh, chứng nhận đăng ký kết hôn….)