Việc thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng cần được thực hiện trước khi kết hôn và cũng cần làm thủ tục đăng ký hành chính để đảm bảo tính hiệu lực của thỏa thuận đó.
Căn cứ Điều 47, Luật Hôn nhân gia đình 2014 về Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng: “Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”
![Thủ tục đăng ký xác lập chế độ tài sản của vợ chồng](https://luatsuhonnhangiadinh.com/wp-content/uploads/2022/06/60dfcd54b4f3a-300x200.jpg)
Thủ tục thành lập văn bản thỏa thuận và thực hiện công chứng theo quy định Luật công chứng 2014 tại Điều 40 về Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn, bao gồm thành phần hồ sơ sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng;
- Dự thảo hợp đồng thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng;
- Bản sao giấy tờ tùy thân của vợ và chồng;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng liên quan đến tài sản đó;
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan mà pháp luật quy định phải có, như: hộ khẩu của hai vợ chồng
Trong quá trình thực hiện thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng thì vợ/ chồng bạn có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận theo quy định tại Điều 49 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tải mẫu giấy xác nhận tài sản riêng vợ chồng
Thỏa thuận về tài sản riêng sau khi kết hôn thì làm thế nào?
Đối với trường hợp sau khi kết hôn, vợ hoặc chồng muốn thỏa thuận thêm các tài sản riêng (ví dụ: mua thêm nhà đất, mua thêm tài sản có giá trị nhưng mong muốn sở hữu riêng) thì có thể lập văn bản thỏa thuận và yêu cầu công chứng đó là tài sản riêng với quy trình thủ tục tương tự như trên.