Căn cứ theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai 2013 về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ, QSHNO và TSGLVĐ của UBND cấp tỉnh
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng sau:
- Tổ chức;
- Cơ sở tôn giáo;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư ;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ, QSHNO và TSGLVĐ của UBND cấp huyện
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng sau:
- Hộ gia đình;
- Cá nhân;
- Cộng đồng dân cư;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ, QSHNO và TSGLVĐ của cơ quan Tài nguyên và Môi trường
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 105 Luật đất đai 2013 thì đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Bên cạnh đó khoản 3 Điều 105 Luật đất đai 2013 được hướng dẫn thực hiện theo Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/05/2023, như sau:
“Điều 37. Cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 95, khoản 3 Điều 105 của Luật Đất đai
1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện như sau:
a) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;
c) Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Đất đai thì được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.”
Dựa theo quy định kể trên thì việc cấp đổi, cấp lại GCNQSDĐ, QSHNO và TSGLVĐ sẽ thực hiện theo từng tình hình của địa phương. Cụ thể như sau
1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai
Văn phòng đăng ký đất đai của địa phương thực hiện việc cấp đổi, cấp lại GCNQSDĐ, QSHNO và TSGLVĐ cho các đối tượng sau:
- Tổ chức;
- Cơ sở tôn giáo;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai của địa phương thực hiện việc cấp đổi, cấp lại GCNQSDĐ, QSHNO và TSGLVĐ cho các đối tượng sau:
- Hộ gia đình;
- Cá nhân;
- Cộng đồng dân cư;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;
2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai
Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho các đối tượng sau
- Tổ chức;
- Cơ sở tôn giáo;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
- Tổ chức nước ngoài;
- Cá nhân nước ngoài;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
Xem thêm
Thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được phân chia theo quy định của pháp luật hiện hành
4 Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất