1. Quy định pháp luật hiện hành về chuyển giới
Chuyển giới hay còn gọi là chuyển đổi giới tính, là quá trình một người thay đổi giới tính của họ từ giới tính sinh học sang giới tính nhận thức của họ. Chuyển đổi giới tính có thể được thực hiện thông qua các phương pháp can thiệp y tế, chẳng hạn như liệu pháp hormone và phẫu thuật.
Việc chuyển đổi giới tính trước đây không được pháp luật Việt Nam công nhận. Tuy nhiên, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, quyền chuyển đổi giới tính của công dân đã được pháp luật ghi nhận cụ thể tại Điều 37 Bộ luật Dân sự 2015 về chuyển đổi giới tính. Theo đó:
“Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.”
Như vậy, sau khi được chuyển đổi giới tính, công dân có quyền thay đổi tên và có nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch, đổi lại chứng minh nhân dân (nay là căn cước công dân) để phù hợp với tên và giới tính đã được đổi.
Hiện nay, việc chuyển đổi giới tính để được công nhận đã chuyển đổi giới tính thì phải được thực hiện ở mức độ hoàn thiện gần như toàn bộ nhận diện khác với giới tính sinh học của họ, chẳng hạn việc sử dụng nội tiết tố sinh dục để chuyển đổi giới tính hay can thiệp phẫu thuật để thay đổi hình thái bộ phận sinh dục, ngực… Khi đảm bảo đủ các điều kiện và được cơ sở y tế nơi thực hiện việc thay đổi giới tính xác nhận thì mới có đủ cơ sở để người chuyển giới làm thủ tục đề nghị thay đổi giấy tờ nhân thân sau chuyển giới.
Và sắp tới đây, Việt Nam sẽ có Luật Chuyển đổi giới tính đầu tiên nếu như dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính được Quốc hội thông qua, dự kiến Quốc hội sẽ cho ý kiến lần đầu tại kỳ họp thứ 8, diễn ra vào tháng 10/2024. Đây sẽ là một tin vui đối với cộng đồng LGBT Việt Nam. Luật chuyển đổi giới tính sẽ giúp người chuyển giới được sống đúng với bản dạng giới của mình, từ đó vượt qua được những rào cản trong cuộc sống. Sự công nhận của luật pháp sẽ góp phần tạo ra một xã hội bình đẳng và tôn trọng quyền của người chuyển giới.
2. Thay đổi giấy tờ hộ tịch sau khi chuyển giới
Sau khi chuyển đổi giới tính thì người chuyển giới phải thực hiện thay đổi giấy tờ nhân thân nào, việc thay đổi giấy tờ cho người chuyển giới được thực hiện ra sao theo quy định pháp luật?
Tên của một cá nhân sau khi chuyển đổi giới tính có yêu cầu thay đổi thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 về quyền thay đổi tên
Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
… e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
Theo đó, thủ tục đăng ký việc thay đổi giấy tờ cho người chuyển giới thực hiện quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 về thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
1.Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
2.1 Cơ quan có thẩm quyền
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi.
UBND cấp huyện giải quyết các trường hợp từ đủ 14 tuổi trở lên.
2.2 Trình tự, phương thức
Có 03 phương thức thực hiện:
- Trực tiếp;
- Trực tuyến (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (https://dichvucong.—.gov.vn) ;
- Bưu chính.
Trình tự 10 bước thực hiện
-
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ;
-
Bước 2: Nộp hồ sơ tại UBND có thẩm quyền;
-
Bước 3: Nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch;
-
Bước 4: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ;
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ; nếu tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì có Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu trong ngày làm việc tiếp theo (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc gửi ngay Phiếu hẹn, trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả qua điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến); chuyển hồ sơ để công chức làm công tác hộ tịch xử lý.
-
Bước 5: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ thực hiện số hóa hồ sơ theo quy định
Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo hình thức nộp trực tiếp, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa thực hiện số hóa (sao chụp, chuyển thành tài liệu điện tử trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu) và ký số vào tài liệu, hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo quy định.
+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện;
+ Trường hợp người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có thông báo từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
-
Bước 6: Công chức tư pháp – hộ tịch thẩm tra hồ sơ
Công chức tư pháp thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu do người yêu cầu nộp, xuất trình hoặc đính kèm.
+ Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ;
+ Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đúng thời gian đã hẹn thì công chức làm công tác hộ tịch lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả, trong đó nêu rõ lý do chậm trả kết quả và thời gian hẹn trả kết quả, chuyển Bộ phận một cửa để trả cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp), hoặc gửi Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn qua điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến).
-
Bước 7: Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch
Nếu thấy việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định, trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch theo hình thức trực tiếp, thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc, cập nhật thông tin đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.
-
Bước 8: Người yêu cầu kiểm tra lại thông tin hộ tịch
Người yêu cầu có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của các thông tin trên biểu mẫu Trích lục thay đổi/cải chính/bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc điện tử và xác nhận (tối đa một ngày).
Nếu người có yêu cầu xác nhận thông tin đã thống nhất, đầy đủ hoặc không có phản hồi sau thời hạn yêu cầu thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc ghi nội dung vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc, cập nhật thông tin đăng thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.
-
Bước 9: Lãnh đạo UBND ký xác nhận
Công chức tư pháp – hộ tịch in Trích lục thay đổi/cải chính/bổ sung thông tin hộ tịch tương ứng, trình Lãnh đạo UBND ký.
-
Bước 10: Trả kết quả
Sau khi Lãnh đạo UBND ký, cán bộ tư pháp – hộ tịch chuyển kết quả về cho Bộ phận một cửa trả kết quả cho người có yêu cầu.
2.3 Thành phần hồ sơ
Giấy tờ cần phải nộp:
- 01 Bản chính: Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);
- 01 Bản chính: Giấy tờ làm căn cứ thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch;
- 01 Bản chính: Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Tải mẫu Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch17. TK thay doi, cai chinh, bo sung ho tich, xa dinh lai dan toc
Giấy tờ cần phải xuất trình:
- 01 Bản chính Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân;
- 01 Bản chính Giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú (Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng các phương thức này thì người có yêu cầu không phải xuất trình).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
2.4 Thời gian thực hiện
03 ngày làm việc đối với yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch; trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 06 ngày làm việc.
Ngay trong ngày làm việc đối với yêu cầu bổ sung thông tin hộ tịch, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngày thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
2.5 Phí và lệ phí
Mức lệ phí cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật. Phí cấp bản sao Trích lục đăng ký thay đổi/cải chính/bổ sung thông tin hộ tịch (nếu có yêu cầu) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính.
Xem thêm