1. Bị đơn là ai?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về đương sự trong vụ việc dân sự thì:
“Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.”
2. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn trong vụ án dân sự
Khi là bị đơn trong vụ án dân sự thì bị đơn có các quyền và nghĩa vụ gì?
2.1 Nhóm quyền và nghĩa vụ chung khi tham gia tố tụng
Theo quy định tại Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về quyền, nghĩa vụ của đương sự
Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:
- Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa;
- Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật;
- Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án;
- Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này;
- Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình;
- Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản;
- Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này;
- Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ;
- Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành;
- Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
- Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
- Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
- Tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật này;
- Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc;
- Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;
- Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này;
- Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng;
- Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng;
- Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án;
- Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;
- Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
- Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
- Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ luật này quy định;
- Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
2.2 Nhóm quyền và nghĩa vụ riêng của bị đơn
Căn cứ theo quy định Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về quyền, nghĩa vụ của bị đơn được quy định như sau
- Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.
- Được Tòa án thông báo về việc bị khởi kiện.
- Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
- Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.
- Đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc lập thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.
- Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác.
2.3 Các quyền và nghĩa vụ cụ thể của bị đơn trong từng giai đoạn tố tụng
2.3.1 Giai đoạn trước khi diễn ra phiên hòa giải, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải tại tòa án
a) Quyền và nghĩa vụ nộp ý kiến và tài liệu, chứng cứ
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 199 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về quyền, nghĩa vụ của bị đơn khi nhận được thông báo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).
b) Quyền đề nghị gia hạn
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 199 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về quyền, nghĩa vụ của bị đơn thì trường hợp cần gia hạn thì bị đơn phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
c) Quyền yêu cầu cho xem, ghi chép, sao chụp tài liệu
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 199 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về quyền, nghĩa vụ của bị đơn có quyền yêu cầu Tòa án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
d) Quyền yêu cầu phản tố và yêu cầu độc lập
Căn cứ theo quy định tại Điều 200 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn
Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Bên cạnh quyền yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập thì bị đơn còn có các quyền mở rộng như sau:
- Quyền rút toàn bộ yêu cầu phản tố, rút toàn bộ yêu cầu độc lập;
- Quyền rút một phần yêu cầu phản tố hoặc một phần yêu cầu độc lập;
e) Nghĩa vụ về án phí dân sự của bị đơn
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 146 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2.3.2 Giai đoạn diễn ra phiên hòa giải, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải tại tòa án
Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải tại tòa án là một phiên họp quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. Phiên họp này được tổ chức bởi Thẩm phán chủ trì vụ án, có sự tham gia của các đương sự, người đại diện hợp pháp của các đương sự, đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động hoặc tổ chức xã hội tham gia tố tụng, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có), người phiên dịch (nếu có) và Thư ký Tòa án.
Mục đích của phiên họp này là
- Kiểm tra việc giao nộp chứng cứ của các đương sự;
- Đảm bảo quyền được biết và tiếp cận tài liệu chứng cứ của các đương sự;
- Công khai các tài liệu chứng cứ của Tòa án;
- Tạo điều kiện cho các đương sự thỏa thuận giải quyết vụ án.
Phiên họp này có thể được tổ chức một lần hoặc nhiều lần, tùy thuộc vào tính chất và mức độ phức tạp của vụ án.
Các quyền và nghĩa vụ của bị đơn trong phiên họp này cụ thể như sau
a) Quyền được tham gia, phổ biến về quyền và nghĩa vụ của mình
Căn cứ theo khoản 1 Điều 210 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải thì trước khi tiến hành phiên họp, Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật này.
b) Quyền và nghĩa vụ được hỏi về các vấn đề liên quan vụ án
Căn cứ vào các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 210 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì khi kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi bị đơn về những vấn đề sau đây:
- Yêu cầu việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết;
- Tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác;
- Bổ sung tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa;
- Những vấn đề khác mà bị đơn thấy cần thiết.
c) Quyền được phổ biến và phân tích về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án cũng như hậu quả pháp lý
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 210 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thủ tục tiến hành hòa giải được thực hiện như sau Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án;
d) Quyền được trình bày ý kiến và đề xuất hướng giải quyết vụ án
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 4 Điều 210 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
2.3.3 Giai đoạn diễn ra phiên tòa sơ thẩm
Tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn có các quyền và nghĩa vụ như sau
a) Quyền trình bày và trả lời câu hỏi tại phiên tòa
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 225 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về việc xét xử trực tiếp, bằng lời nói thì Tòa án phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách nghe lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên tòa; hỏi và nghe trả lời câu hỏi; xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; điều hành và nghe tranh luận giữa các đương sự; nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.
b) Nghĩa vụ có mặt tại phiên tòa sơ thẩm của bị đơn
Căn cứ điểm b, c khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
- Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
- Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
c) Quyền được xét xử vắng mặt của bị đơn tại phiên tòa sơ thẩm
Căn cứ quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa
Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:
- Bị đơn và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
- Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa;
- Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.
d) Quyền được đề nghị thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu của bị đơn ngay tại phiên tòa sơ thẩm
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 243 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về việc hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu thì chủ toạ phiên tòa hỏi bị đơn về các vấn đề sau đây:
- Hỏi bị đơn có thay đổi một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không;
- Hỏi bị đơn có bổ sung một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không;
- Hỏi bị đơn có rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không.
e) Quyền được thay đổi địa vị tố tụng của bị đơn
Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 245 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thay đổi địa vị tố tụng thì:
- Trường hợp bị đơn được thay đổi địa vị tố tụng trở thành nguyên đơn khi: nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị đơn;
- Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
f) Quyền trình bày của bị đơn khi tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
Căn cứ điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 248 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì:
Trường hợp có đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình và các đương sự không tự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì các đương sự trình bày theo trình tự sau đây:
Bị đơn hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của bị đơn đối với từng yêu cầu sau đây:
+ Yêu cầu của nguyên đơn;
+ Yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp;
+ Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
g) Quyền bổ sung chứng cứ của bị đơn tại phiên tòa sơ thẩm
Căn cứ khoản 3 Điều 248 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì tại phiên tòa, bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ chỉ có quyền bổ sung chứng cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 96 của Bộ luật này để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của mình.
Theo đó, khoản 4 Điều 96 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về giao nộp tài liệu, chứng cứ thì:
- Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán ấn định nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này;
- Trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, bị đơn mới cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp nhưng bị đơn không giao nộp được vì có lý do chính đáng thì bị đơn phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó.
- Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu bị đơn giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà bị đơn không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm thì bị đơn có quyền giao nộp, trình bày tại phiên tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp theo của việc giải quyết vụ việc dân sự.
Điều 96 được hướng dẫn bởi điều 18 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP về gửi, nhận đơn khởi kiện, chứng cứ qua mạng
|
Điều 96 được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐTP
|
h) Quyền trả lời câu hỏi của bị đơn khi tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
Căn cứ quy định tại Điều 251 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về việc hỏi bị đơn thì:
- Trường hợp có nhiều bị đơn thì phải hỏi riêng từng bị đơn.
- Chỉ hỏi bị đơn về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, bị đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu, lời trình bày của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này;
- Bị đơn có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trả lời thay cho bị đơn và sau đó bị đơn trả lời bổ sung.
i) Quyền phát biểu, tranh luận, đối đáp của bị đơn tại phiên tòa sơ thẩm
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 260 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì sau khi kết thúc việc hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên tòa thì bị đơn hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ tham gia tranh luận, đối đáp theo trình tự. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp bị đơn không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì họ tự mình trình bày khi tranh luận.
Các quyền của bị đơn trong giai đoạn kết thúc phiên tòa sơ thẩm
j) Quyền được giao, gửi bản án của bị đơn
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 269 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho bị đơn và các cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
Cũng đồng thời bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có chứa thông tin
nội dung tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự biết những tài liệu, chứng cứ không được công khai (khoản 2 Điều 109 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
k) Quyền được cấp trích lục bản án của bị đơn
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 269 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
l) Quyền kháng cáo bản án sơ thẩm của bị đơn
Căn cứ quy định tại Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì người có quyền kháng cáo
Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Như vậy, bị đơn, người đại diện hợp pháp của bị đơn có quyền:
- Kháng cáo bản án sơ thẩm của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục phúc thẩm;
- Kháng cáo quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Kháng cáo quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
Điều 273. Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án. 2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này. 3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận. |
m) Đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 của Bộ luật này.
Điều 326. Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây: a) Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự; b) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật; c) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba. 2. Người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và có đơn đề nghị theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật này hoặc có thông báo, kiến nghị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 327 của Bộ luật này; trường hợp xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì không cần phải có đơn đề nghị. |
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 327 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì khi phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
Theo đó, bị đơn có quyền làm văn bản đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm gửi đến người có thẩm quyền kháng nghị là Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
n) Đề nghị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 353 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thông báo và xác minh tình tiết mới được phát hiện thì đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 354 của Bộ luật này.
Như vậy, bị đơn, người đại diện hợp pháp của bị đơn nếu quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án thì làm văn bản thông báo gửi cho người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 của Bộ luật này.
2.2.4 Giai đoạn diễn ra phiên tòa phúc thẩm
Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.
a) Quyền đồng ý hoặc không đồng ý cho nguyên đơn rút đơn khởi kiện của bị đơn
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 299 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về việc nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, theo đó trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau:
- Bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn;
- Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
b) Quyền thỏa thuận giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 300 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về công nhận sự thoả thuận của các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm thì tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thoả thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thoả thuận của các đương sự.