Thông thường, trước khi ký hợp đồng lao động, các Doanh nghiệp thường yêu cầu Người lao động phải thử việc trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này nhằm mục đích là xem xét năng lực hoặc sự phù hợp của Người lao động đối với vị trí mà Doanh nghiệp tuyển dụng. Sau đây là 7 lưu ý quan trọng về thử việc mà Người lao động, đặc biệt là sinh viên mới ra trường nhất định phải biết để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho mình.
1. Có bắt buộc phải thử việc không?
Pháp luật lao động hiện hành, không có quy định bắt buộc người lao động phải thử việc trước khi làm việc chính thức tại Doanh nghiệp. Tùy theo nhu cầu của từng Doanh nghiệp, sẽ thoả thuận với Người lao động về việc thử việc một khoảng thời gian, để xem xét năng lực của Người lao động trước khi ký hợp đồng lao động chính thức.
2. Hình thức Hợp đồng thử việc
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Bộ luật lao động năm 2019, thì Doanh nghiệp và Người lao động có thể thỏa thuận thử việc dưới hai hình thức là thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
3. Thời gian thử việc
Pháp luật cho phép các bên tự thỏa thuận về thời gian thử việc, nhưng chỉ cho phép thử việc 1 lần duy nhất đối với 1 công việc và phải đảm bảo không được vượt quá mức thử việc tối đa đối với từng loại công việc được quy định cụ thể tại Điều 25 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:
Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Như vậy, các bên chỉ có thể thỏa thuận thử việc 1 lần duy nhất đối với 1 công việc và không được kéo dài thời gian thử việc quá mức luật định. Trường hợp hai bên muốn tiếp tục thỏa thuận thử việc tại Doanh nghiệp, phải tiến hành thỏa thuận thử việc một công việc khác với công việc đã thoả thuận trước đó.
4. Tiền lương thử việc
Các bên được tự thỏa thuận về tiền lương thử việc, nhưng không được thấp hơn 85% mức lương của công việc đó theo quy định tại Điều 26 Bộ luật lao động năm 2019.
Thông thường, mức lương thử việc sẽ do Doanh nghiệp ấn định sẵn, nếu không nắm quy định này, Người lao động dễ bị Doanh nghiệp “thao túng” mức lương thấp hơn mà mình lẽ ra được nhận.
5. Kết quả thử việc
Điều 27 Bộ luật lao động năm 2019 quy định rằng, khi kết thúc thời gian thử việc, Doanh nghiệp phải tiến hành thông báo cho Người lao động về kết quả thử việc. Tuy Luật không yêu cầu về hình thức thông báo của Doanh nghiệp đối với Người lao động (có thể bằng miệng, văn bản, hoặc hình thức khác,..) nhưng phải đảm bảo có thông báo cho Người lao động về việc đạt hoặc không đạt yêu cầu thử việc.
– Nếu thử việc đạt yêu cầu, Doanh nghiệp tiếp tục hợp đồng lao động đã giao kết trước đó với Người lao động, hoặc phải ký hợp đồng lao động với Người lao động nếu trước đó ký hợp đồng thử việc.
– Nếu không đạt yêu cầu, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc đã giao kết trước đó.
6. Hệ quả của việc không thông báo kết quả thử việc
Thông báo kết quả thử việc là trách nhiệm của Doanh nghiệp. Trường hợp Doanh nghiệp không thông báo kết quả thử việc cho người lao động sau khi kết thúc thời gian thử việc đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Bộ luật lao động năm 2019, thì Doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng theo căn cứ tại Khoản điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định 12/2022 của Chính phủ ban hành ngày 17/01/2022 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH, NLĐ Việt Nam ở nước ngoài theo hợp đồng.
7. Huỷ bỏ thoả thuận thử việc
Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật lao động năm 2019.