I. Ai là người có nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí?
Căn cứ quy định tại Điều 146 Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự 2015 về Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí thì
![Ai la nguoi phai chiu an phi khi ly hon? Dong an phi ly hon bao nhieu ansglaw](https://luatsuhonnhangiadinh.com/wp-content/uploads/2023/04/AN-PHI-LY-HON.png)
Điều 146. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.
Như vậy, người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí là đương sự trong vụ việc/ vụ án dân sự.
Đối với ly hôn đơn phương thì người khởi kện ly hôn (nguyên đơn) có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí.
Đối với ly hôn thuận thì thì cả hai bên vợ chồng cùng có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí.
II. Ai là người phải chịu án phí khi ly hôn?
Căn cứ quy định tại Khoản 4, Điều 147 Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự 2015 về Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm thì:
Điều 147. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm
4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
Như vậy, trong trường hợp ly hôn đơn phương thì người phải chịu án phí ly hôn là nguyên đơn (người khởi kiện ly hôn), cụ thể là người nào yêu cầu ly hôn thì người đó sẽ phải chịu án phí, bất kể tòa án có chấp nhận yêu cầu ly hôn của họ hay không.
Đối với ly hôn thuận tình, người phải chịu án phí là cả hai bên vợ và chồng, mỗi người sẽ phải chịu 50% án phí.
III. Án phí phải đóng khi ly hôn là bao nhiêu?
Án phí dân sự phải đóng hiện nay được Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định cụ thể trong Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Việc đóng tiền tạm ứng án phí ly hôn có 2 trường hợp, đó là:
- Án phí ly hôn không có giá ngạch;
- Án phí ly hôn có giá ngạch,
Án phí ly hôn không có giá ngạch:
Được áp dụng với các trường hợp ly hôn không có tranh chấp hoặc không có yêu cầu về việc phân chia tài sản, phân chia nợ. Hiện nay án phí không có giá ngạch với mức thu là 300.000 vnd.
Án phí ly hôn có giá ngạch:
Được áp dụng với các trường hợp ly hôn mà trong đó có yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.
Ví dụ: trong vụ án giải quyết ly hôn, ngoài yêu cầu giải quyết ly hôn thì các đương sự còn yêu cầu tòa án phân chia tài sản thì sẽ được áp dụng theo giá ngạch trong danh mục án phí ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016. Theo đó:
- Giá trị tài sản từ 6.000.000 đồng trở xuống thì giá ngạch án phí là 300.000 đồng;
- Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng thì giá ngạch án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp;
- Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng thì giá ngạch án phí là 20000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng;
- Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì giá ngạch án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng;
- Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng thì giá ngạch án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng;
- Từ trên 4.000.000.000 đồng thì giá ngạch án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
Trường hợp ngoài yêu cầu ly hôn, đương sự còn yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật thì người có yêu cầu phân chia phải nộp tiền tạm ứng án phí đối với 50% giá trị tài sản chung của vợ chồng.
Trường hợp ngoài yêu cầu ly hôn, đương sự còn yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng thì họ phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần họ yêu cầu chia. Khi có bản án/ quyết định của tòa về số tài sản mỗi bên sẽ có nghĩa vụ chịu án phí tương ứng với phần họ được phân chia.
Các tranh chấp tài sản có giá trị càng lớn thì án phí càng cao. Vậy kinh nghiệm để ly hôn thuận lợi và tiết kiệm chi phí là
· Thỏa thuận trước về việc phân chia tài sản chung và không yêu cầu tòa án giải quyết khi ly hôn;
· Nên tham vấn trước với luật sư để được tư vấn và hướng dẫn chi tiết.
IV. Các trường hợp được miễn, giảm án phí ly hôn
Các trường hợp được miễn án phí dân sự ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 gồm các trường hợp sau:
Điều 12. Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
b) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
c) Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
d) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Những trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết này bao gồm Lệ phí giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29; khoản 1 và khoản 6 Điều 31; khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật tố tụng dân sự
Như vậy, khi người làm ly hôn nằm trong các đối tượng miễn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn kể trên thì không phải đóng án phí ly hôn. Cần lưu ý rằng, để được hưởng ưu đãi miễn nộp tiền án phí kể trên thì đương sự cần cung cấp cho tòa án thêm các giấy tờ, tài liệu để chứng minh bản thân thuộc trường hợp được miễn án phí.
V. Đóng án phí ly hôn tại đâu?
Cơ quan thu tiền tạm ứng án phí về dân sự, hôn nhân và gia đình là Cơ quan thi hành án (Khoản 1, Điều 10, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14) hiên nay. Khi có thông báo về việc đóng tạm ứng án phí ly hôn thì người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí đến cơ quan thi hành án cùng cấp để đóng tiền tạm ứng án phí.
Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi hành án theo quyết định của Tòa án (khoản 2, Điều 144 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).