I. Ly hôn đơn phương là gì?
– Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
– Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
II. Ai có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương?
– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
– Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
III. Ly hôn đơn phương làm thủ tục tại đâu?
1. Tòa án nơi chồng cư trú hay nơi vợ cư trú?
– Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
2. Tòa án cấp huyện hay tòa án cấp tỉnh?
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
IV. Các bước thực hiện thủ tục ly hôn như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ giải quyết ly hôn tại tòa án nơi bị đơn cư trú
– Người muốn ly hôn nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án (Hồ sơ ly hôn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện);
Bước 2: Nhận thông báo tiếp nhận đơn, thông báo về án phí
– Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo tiếp nhận đơn và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí
– Người muốn ly hôn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
– Mức án phí áp dụng khi giải quyết thủ tục ly hôn quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về về mức thu án phí, lệ phí Tòa án, tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án … Trong trường hợp nếu bạn chưa hiểu cách tính án phí và mức án phí vui lòng liên hệ với chúng tôi để được luật sư giải đáp.
Bước 4: Thụ lý giải quyết ly hôn đơn phương
Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án cụ thể.
Thời hạn xét xử, giải quyết ly hôn Từ 2 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
V. Hồ sơ ly hôn cần chuẩn bị bao gồm:
Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ gồm các loại giấy tờ sau:
– Đơn ly hôn theo mẫu (Mẫu số 23-DS: Đơn khởi kiện theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP);
– Bản chính Giấy đăng ký kết hôn;
– Giấy xác nhận thông tin cư trú của vợ hoặc chồng (người làm khởi kiện ly hôn);
– 01 bản sao có chứng thực Căn cước công dân, hộ chiếu của vợ hoặc chồng (người làm khởi kiện ly hôn);
– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực);
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung của vợ chồng như: Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký xe….
– Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.