Căn cứ quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ chồng được xác định như sau:
![](https://luatsuhonnhangiadinh.com/wp-content/uploads/2022/10/311569479_146105234807519_6725105232858618355_n.png)
– Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định;
– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng.
Theo đó, vợ chồng có quyền sở hữu tài sản riêng của mình (chiếm hữu, sử dụng, định đoạt).
Trước khi kết hôn, hai người có thể lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận (thỏa thuận về tài sản chung, tài sản riêng,… của vợ chồng trong hôn nhân). Theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:
“Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”
Như vậy về thủ tục thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng phải được thực hiện trước khi kết hôn và phải được lập thành văn bản được công chứng chứng thực theo quy định của pháp luật. Về thủ tục công chứng văn bản xác nhận tài sản riêng bao gồm các bước sau:
– Chuẩn bị hồ sơ và nộp tại tổ chức hành nghề công chứng. Hồ sơ bao gồm:
+ Dự thảo văn bản xác nhận tài sản riêng;
+ Phiếu yêu cầu công chứng: có liệt kê các thông tin như họ tên, địa chỉ của người nộp, nội dung công chứng văn bản xác nhận tài sản riêng, danh mục giấy tờ có liên quan,…
+ Bản sao CMND hoặc CCCD hoặc hộ khẩu của vợ chồng;
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản có liên quan đến việc xác nhận;
+ Các giấy tờ khác có liên quan (nếu có).
– Tổ chức hành nghề công chứng kiểm tra hồ sơ và thụ lý hồ sơ. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ. Nếu hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ và hợp lệ thì sẽ được thụ lý và ghi vào sổ công chứng.Trường hợp không hợp lệ thì Công chứng viên có thể yêu cầu nộp bổ sung hồ sơ. Nếu vẫn không hợp lệ thì có thể từ chối thụ lý hồ sơ và nêu rõ lý do từ chối.
– Sau khi hồ sơ được thụ lý, công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu một số thông tin về quy định của thủ tục công chứng, văn bản xác nhận, quyền và nghĩa vụ cũng như ý nghĩa, hậu quả pháp lý của vợ chồng khi xác nhận tài sản riêng.
– Trường hợp công chứng viên phát hiện có căn cứ cho rằng hồ sơ còn một số vấn đề chưa rõ hay không phù hợp pháp luật thì có quyền yêu cầu người nộp làm rõ hoặc đề nghị xác minh, giám định. Nếu người yêu cầu không thực hiện được thì có quyền từ chối công chứng. Công chứng viên kiểm tra dự thảo văn bản xác nhận tài sản riêng có đảm bảo phù hợp với các điều kiện theo quy định của pháp luật, đạo đức hay không. Trường hợp không phù hợp thì có thể yêu cầu điều chỉnh.
– Người yêu cầu tiến hành ký xác nhận và xuất trình bản chính các giấy tờ cho Công chứng viên. Sau khi đã đối chiếu thì Công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của văn bản xác nhận tài sản riêng được yêu cầu công chứng. Khi hoàn thành thủ tục công chứng văn bản xác nhận tài sản, kết quả sẽ được trả cho người yêu cầu.