Người chồng muốn ủy quyền cho vợ để thực hiện các giao dịch liên quan đến bất động sản thì cần thực hiện những thủ tục sau:
![](https://luatsuhonnhangiadinh.com/wp-content/uploads/2022/10/Chong-uy-quyen-cho-vo-thuc-hien-cac-van-de-ve-bat-dong-san-thi-can-thuc-hien-nhung-thu-tuc-nao-1024x1024.png)
– Bước 1: Thỏa thuận giao kết hợp đồng ủy quyền.
Hai vợ chồng sẽ thỏa thuận các nội dung của hợp đồng ủy quyền như phạm vi, thời gian ủy quyền, quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời gian ủy quyền,… Hợp đồng ủy quyền giữa vợ và chồng phải đảm bảo tuân thủ quy định về nội dung và hình thức theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 và Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
– Bước 2: Thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền giữa vợ và chồng để đảm bảo hợp đồng ủy quyền của người chồng cho người vợ có giá trị pháp lý, tuân thủ các quy định của pháp luật về hình thức và không vi phạm điều cấm của pháp luật về nội dung.
Căn cứ quy định tại Điều 40 Luật Công chứng 2014 và Điều 36 Nghị định 23/3015/NĐ-CP thì hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản hợp đồng chồng ủy quyền cho vợ để giải quyết các vấn đề về bất động sản cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Hợp đồng ủy quyền được soạn sẵn (hoặc có thể yêu cầu công chứng viên tại văn phòng công chứng soạn thảo);
– Bản sao CMND/CCCD/Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của vợ và chồng;
– Bản sao Hộ khẩu thường trú;
– Bản sao Giấy đăng ký kết hôn;
– Bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu hợp pháp của người chồng hoặc bản sao các giấy tờ thay thế, được pháp luật quy định đối với quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu hợp pháp của người chồng, mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu, trong trường hợp hợp đồng ủy quyền liên quan đến tài sản đó.
Lưu ý:
Các bản sao giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.
– Khi nộp hồ sơ ,người yêu cầu công chứng, chứng thực xuất trình bản chính của các giấy tờ đã nêu ở trên để người thực hiện công chứng, chứng thực đối chiếu.
Theo quy định tại Điều 42 và Điều 55 Luật Công chứng 2014, khoản 2 và khoản 6 Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, người ủy quyền có thể nộp hồ sơ yêu cầu chứng thực hợp đồng ủy quyền tại UBND cấp xã nơi có tài sản đất hoặc nộp hồ sơ tại văn phòng công chứng nào thuận tiện nhất để công chứng hợp đồng ủy quyền.
– Bước 3: Thực hiện thủ tục chứng thực hợp đồng ủy quyền để xác nhận có tồn tại việc người chồng ủy quyền cho vợ để giải quyết các vấn đề liên quan đến bất động sản trong thực tế.
Căn cứ Điều 20 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính được thực hiện như sau:
– Người yêu cầu chứng thực phải xuất trình bản chính giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực.
Trong trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực bản sao; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.
– Trường hợp người yêu cầu chứng thực chỉ xuất trình bản chính thì cơ quan, tổ chức tiến hành chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức không có phương tiện để chụp.
– Người thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, đối chiếu với bản sao, nếu nội dung bản sao đúng với bản chính, bản chính giấy tờ, văn bản không thuộc các trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao thì thực hiện chứng thực như sau:
+ Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính theo mẫu quy định;
+ Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
– Đối với bản sao có từ 02 (hai) trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu bản sao có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
– Mỗi bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản hoặc nhiều bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản trong cùng một thời điểm được ghi một số chứng thực.
Như vậy, nếu chồng ủy quyền cho vợ về quyền đối với tài sản đất bằng hình thức giấy ủy quyền (ủy quyền đơn phương), không liên quan đến việc chuyển nhượng tài sản đất thì chỉ cần chứng thực tại UBND cấp xã nơi có tài sản đất. Còn trong trường hợp chồng muốn ủy quyền cho vợ tài sản đất có liên quan đến việc chuyển nhượng tài sản đất bằng giấy ủy quyền có sự tham gia ký kết của cả hai vợ chồng, bạn công chứng tại văn phòng công chứng để đảm bảo giá trị pháp lý của giấy ủy quyền đó.