Tài sản trong quan hệ hôn nhân luôn là một vấn đề quan trọng, nhất là với những người có khối tài sản lớn. Đứng trước thực trạng tranh chấp tài sản khi ly hôn khiến cho nhiều người có mong muốn được đảm về mặt tài sản trong hôn nhân. Vậy, kết hôn như thế nào thì tài sản sẽ được đảm bảo?
————
![](https://luatsuhonnhangiadinh.com/wp-content/uploads/2022/08/ket-hon-nhu-the-nao-de-dam-bao-tai-san-1024x1024.png)
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã có quy định cụ thể về việc thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng, trong đó chế độ “thỏa thuận” tài sản chung, tài sản riêng là do hai vợ chồng hoàn toàn quyết định.
Tài sản riêng trong hôn nhân là gì?
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Tài sản riêng của vợ, chồng tại Điều 43, theo đó:
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Tài sản chung trong hôn nhân là gì?
Căn cứ Điều 33, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về Tài sản chung của vợ chồng:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
————
Thỏa thuận chế độ tài sản tiền hôn nhân:
Căn cứ vào những quy định về tài sản kể trên, hai vợ chồng có thể chủ động thiết kế một thỏa thuận tài sản cho phù hợp với hôn nhân của mình.
Để đảm bảo tài sản riêng vẫn thuộc về mình kể cả khi ly hôn thì hai vợ chồng có thể thành lập một thỏa thuận xác lập chế độ sở hữu tài sản riêng trước hôn nhân.
Căn cứ Điều 47, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Những thỏa thuận này sẽ được pháp luật ghi nhận và xem đó là cơ sở xác thực để phân chia tài sản trong trường hợp ly hôn. Khi đó, tài sản riêng của họ sẽ không bị nhập vào khối tài sản chung, vẫn đảm bảo được toàn quyền sở hữu.
______________________________________
CÔNG TY LUẬT ANSG
ĐẶT LỊCH TƯ VẤN NGAY
![☎](https://static.xx.fbcdn.net/images/emoji.php/v9/ta9/1.5/16/260e.png)
![✉](https://static.xx.fbcdn.net/images/emoji.php/v9/tbe/1.5/16/2709.png)
![📌](https://static.xx.fbcdn.net/images/emoji.php/v9/t5/1.5/16/1f4cc.png)