Cha mẹ đổi họ cho con có cần sự đồng ý của người còn lại không?
—————–
Hỏi:
Vợ chồng tôi đã ly hôn, tôi giành được quyền nuôi con. Hiện tôi đang nuôi 1 cháu được 8 tuổi. Sau khi ly hôn chồng cũ của tôi cũng bỏ đi đâu không rõ và không cấp dưỡng nuôi con. Vậy cho tôi hỏi tôi có thể làm thủ tục đổi họ cho con sang họ mẹ thì có được không ạ? Có cần phải có sự đồng ý của cha cháu không?
—————–
![đổi họ cho con](https://luatsuhonnhangiadinh.com/wp-content/uploads/2022/08/doi-ho-cho-con-300x300.png)
Trả lời:
Căn cứ Điều 27, Bộ Luật Dân sự 2015 về Quyền thay đổi họ thì Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
Như vậy, miễn là bạn nằm trong các trường hợp được phép thay đổi họ cho con kể trên thì bạn có thể thực hiện thủ tục này. Cha đẻ, mẹ đẻ có quyền thay đổi họ cho con, trường hợp con từ đủ 9 tuổi thì phải có sự đồng ý của con.
Trước đây, việc đổi họ của con dưới 18 tuổi thì cần có sự đồng ý của cha, mẹ và sự đồng ý đó được thể hiện bằng văn bản (Căn cứ Khoản 1, Điều 7 về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch Nghị định 123/2015/NĐ-CP), tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại thì hiệu lực của điều khoản này đã hết. Thay vào đó, điều kiều xác định lại nội dung đăng ký khai sinh (bao gồm cả họ, chữ đệm và tên căn cứ Điều 26, Luật Hộ tịch 2014 về phạm vi thay đổi hộ tịch) được thực hiện theo Điều 10, Thông tư 15/2015/TT-BTP về Xác định nội dung đăng ký lại khai sinh
1. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều 9 của Thông tư này thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp hiện tại thông tin về cha, mẹ, bản thân người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có thay đổi so với nội dung giấy tờ cấp trước đây thì người đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ chứng minh việc thay đổi. Nếu việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy định pháp luật thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo thông tin thay đổi; nội dung thông tin trước khi thay đổi được ghi vào “Phần ghi chú những thay đổi sau này” tại mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh.
Theo đó, mẹ đẻ muốn thay đổi họ cho con thì không nhất thiết phải có sự đồng ý của cha đẻ bé, nhưng cần phải xuất trình giấy tờ chứng minh việc thay đổi, nếu việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy định pháp luật thì sẽ được cơ quan hộ tịch tiếp nhận và thực hiện thay đổi theo yêu cầu.