Xử lý hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
——————
Theo quy định của pháp luật, cụ thể là khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình, trong đó có nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Để bảo vệ quan hệ hôn nhân và gia đình, Luật Hôn nhân và gia đình quy định các hành vi bị cấm, trong đó điểm c khoản 2 Điều 5 Luật này có nhắc đến hành vi sống chung như vợ chồng, cụ thể: “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.”
Ở đây sống chung như vợ chồng được hiểu theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.”
Do đó khi vi phạm điều cấm này, các cá nhân vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng thì:
“ 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.”
Trong trường hợp, tính chất, mực độ và hậu quả của hành vi vi phạm quá lớn, thì các cá nhân vi phạm có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015, cụ thể:
“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”