Người bị bệnh tâm thần có được hưởng thừa kế hay không?
——————
Hỏi: Mẹ em có hai người con, em là con trai cả, em gái em mắc bệnh tâm thần từ nhỏ phải đi điều trị tại bệnh viện tâm thần thường xuyên. Do tuổi cao sức yếu nên mẹ em đã qua đời, vậy cho em hỏi em gái em có được hưởng thừa kế do mẹ để lại không và nếu được thì tài sản đó sẽ do ai quản lý?
——————
![người tâm thần có hưởng thừa kế](https://luatsuhonnhangiadinh.com/wp-content/uploads/2022/08/nguoi-tam-than-co-huong-thua-ke-300x300.png)
Trả lời
Quyền nhận thừa kế
Căn cứ quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau: “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Do đó, em gái bạn vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế bởi pháp luật không hạn chế quyền hưởng thừa kế của người bị bệnh tâm thần.
Tài sản của người bị mất năng lực hành vi dân sự do ai quản lý?
Căn cứ khoản 1 Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 thì “Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.”
Khi đó tài sản của người bị mất năng lực hành vi dân sự sẽ do người giám hộ quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Bộ luật này, cụ thể:
“ Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.”
Người giám hộ của người bị mất năng lực hành vi dân sự
Trường hợp 1: Tự lựa chọn người giám hộ cho mình khi mình ở tình trạng cần được giám hộ.
Căn cứ khoản 2 Điều 48 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định người giám hộ như sau: “Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.”
Trường hợp 2: Trong trường hợp em gái bạn không thể chọn người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ Luật Dân sự 2015 như đã nói ở trên thì có thể căn cứ Điều 53 Bộ Luật Dân sự 2015 để người giám hộ đương nhiên của em gái bạn:
“Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.”
Trường hợp 3: Người giám hộ được cử, chỉ định theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Bộ luật dân sự 2015:
“Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.
Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.
Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.”
Như vậy trong tình huống của bạn thì bạn sẽ là người giám hộ đương nhiên cho em gái bạn và sẽ là người quán lý tài sản thừa kế mà em bạn được hưởng.