Hỏi:
Mẹ tôi có 2 người con là tôi và anh trai tôi. Anh trai tôi đã kết hôn và có 2 con gái (hiện tại 2 con của anh đều đã trưởng thành). Nhưng quá trình chung sống có mâu thuẫn nên anh tôi đã bỏ nhà đi biệt tích nhiều năm nhưng chưa ly hôn với vợ anh ấy.
Mẹ tôi vừa qua đời mà không để lại di chúc, tài sản của mẹ bao gồm 1 căn nhà và 2 tỷ tiền tiết kiệm. Vậy trong trường hợp anh tôi biệt tích nhiều năm thì phần thừa kế mà anh ấy được hưởng sẽ được chia như thế nào? Nó có thuộc về chị dâu của tôi không?
—————-
![người thừa kế mất tích](https://luatsuhonnhangiadinh.com/wp-content/uploads/2022/07/nguoi-thua-ke-mat-tich-300x300.png)
Trả lời:
Trong trường hợp mẹ bạn mất không để lại di chúc, thì di sản của bà sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Căn cứ theo điểm a, Khoản 1, Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu ông bà ngoại, cha của bạn không còn sống thì phần di sản của mẹ bạn sẽ được chia đều cho 2 người con, là bạn và anh bạn.
Khi một người đi biệt tích nhiều năm không liên lạc được, để xử lý phần di sản thừa kế cũng nhưng các quyền và nghĩa vụ về tải sản của họ thì cần thực hiện một số thủ tục pháp lý, trong đó có việc yêu cầu tòa án tuyên bố tình trạng mất tích của người đó.
Căn cứ Khoản 1, Điều 68, Bộ Luật Dân sự 2015 về Tuyên bố mất tích: “Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.”
Khi tòa án tuyên bố một người mất tích sẽ xác định người quản lí tài sản cho người đó, theo quy định tại Điều 69 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.
Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.”
Trong trường hợp này, phần di sản thừa kế của anh bạn sẽ do con hoặc vợ anh ta quản lý. Việc này các bên có thể thỏa thuận nhau để giao cho 1 người quản lý phần di sản đó. Người quản lý di sản chỉ có quyền và nghĩa vụ quản lý theo quy định của pháp luật, không có quyền sở hữu số tài sản đó.
Căn cứ Điều 66, Bộ Luật Dân sự 2015 về nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình.
2. Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng.
3. Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án.
4. Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Sau khi tòa tuyên bố một người mất tích thì có các tình huống sau xảy ra:
– Tình huống 1: người mất tích trở về
Trường hợp anh trai bạn trở về thì phần di sản thừa kế sẽ được giao lại cho anh ấy.
– Tình huống 2: người mất tích bị tuyên bố chết
Trường hợp sau 3 năm kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, thì có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố người mất tích đã chết. Về giải quyết tài sản của người tuyên bố là đã chết: Căn cứ tại khoản 2 Điều 72 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“2. Quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.”
Căn cứ quy định trên, khi Tòa án tuyên bố người mất tích là đã chết thì phần đất là tài sản thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.